4 Trường Hợp Điều 38 Luật Lao Động

Điều 38 Luật Lao Động quy định về 4 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Việc nắm rõ những trường hợp này là vô cùng quan trọng cho cả người lao động và người sử dụng lao động để đảm bảo quyền lợi hợp pháp và tránh những tranh chấp không đáng có. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết 4 Trường Hợp điều 38 Luật Lao động.

Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 38 Luật Lao Động

Điều 38 Luật Lao Động quy định 4 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm: hết hạn hợp đồng, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng. Mỗi trường hợp đều có những quy định cụ thể cần tuân thủ. Việc hiểu rõ các quy định này giúp đảm bảo quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. Đọc thêm về các nghị định liên quan đến luật lao động.

Hết hạn hợp đồng lao động

Khi hợp đồng lao động có thời hạn đến ngày hết hạn mà không được gia hạn thì hợp đồng đó tự động chấm dứt. Lưu ý, người sử dụng lao động phải thông báo trước cho người lao động về việc hết hạn hợp đồng. Thời gian thông báo trước tùy thuộc vào loại hợp đồng lao động.

Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động bất cứ lúc nào. Điều quan trọng là sự thỏa thuận này phải được lập thành văn bản và phải tuân thủ các quy định của pháp luật.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp cụ thể, bao gồm: người sử dụng lao động không thực hiện đúng các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; người lao động bị ốm đau, tai nạn, thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động. Xem thêm về chức năng bảo vệ của pháp luật.

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp cụ thể được quy định tại Bộ luật Lao động, chẳng hạn như: người lao động thường xuyên vi phạm nội quy lao động, kỷ luật lao động của doanh nghiệp; người lao động không đủ năng năng lực hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động đã ký kết; doanh nghiệp gặp khó khăn, buộc phải cắt giảm lao động. Tìm hiểu thêm về điều 24 luật xử lý vi phạm hành chính.

Ông Nguyễn Văn A – Chuyên gia Luật Lao Động – chia sẻ: “Việc hiểu rõ 4 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 38 là rất quan trọng. Nó giúp cả người lao động và người sử dụng lao động bảo vệ quyền lợi của mình một cách hợp pháp.”

Kết luận

4 trường hợp điều 38 luật lao động là những quy định quan trọng mà cả người lao động và người sử dụng lao động cần nắm vững. Hiểu rõ các quy định này sẽ giúp tránh được những tranh chấp không đáng có và đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. Đọc thêm luật môi trường 2016.

FAQ

  1. Khi nào hợp đồng lao động tự động chấm dứt?
  2. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động cần những gì?
  3. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nào?
  4. Người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp nào?
  5. Làm sao để tránh tranh chấp lao động liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng?
  6. Tôi có thể tìm hiểu thêm về luật quảng cáo ở đâu?
  7. Luật nào quy định về xử lý vi phạm hành chính?

Các tình huống thường gặp câu hỏi

  • Tình huống 1: Người lao động muốn nghỉ việc nhưng chưa hết hạn hợp đồng.
  • Tình huống 2: Công ty muốn sa thải nhân viên vì lý do kinh tế.
  • Tình huống 3: Hai bên tranh chấp về việc bồi thường khi chấm dứt hợp đồng.

Gợi ý các câu hỏi khác, bài viết khác có trong web.

  • Quy định về thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động?
  • Thủ tục khi chấm dứt hợp đồng lao động?
  • Xem thêm bài viết về luật quảng cáo 2018.

Bạn cũng có thể thích...