Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự là một trong những quy định quan trọng, quy định về việc tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự. Việc áp dụng điều luật này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật từ cơ quan tiến hành tố tụng.
Tạm Giữ Là Gì? Khi Nào Được Áp Dụng Điều 173 Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự?
Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn được áp dụng trong một khoảng thời gian ngắn đối với người bị nghi ngờ phạm tội, nhằm ngăn chặn họ tiếp tục gây nguy hiểm cho xã hội, cản trở quá trình điều tra hoặc trốn tránh việc truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định rõ các trường hợp được áp dụng biện pháp tạm giữ, cụ thể như sau:
- Người bị bắt quả tang về hành vi phạm tội mà theo quy định của Bộ luật hình sự thuộc trường hợp phải bắt, tạm giữ.
- Người đang bị truy nã về tội phạm.
- Người bị nghi ngờ phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, có căn cứ cho rằng người đó có thể bỏ trốn hoặc cản trở đến hoạt động điều tra.
Việc áp dụng biện pháp tạm giữ phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, đảm bảo việc hạn chế quyền tự do cá nhân được thực hiện một cách chính đáng, có căn cứ và đúng thủ tục.
Tạm Giữ Hình Sự
Quy Trình Thực Hiện Lệnh Tạm Giữ Theo Điều 173 Bộ Luật Hình Sự
Để đảm bảo tính khách quan, minh bạch và đúng pháp luật, quy trình thực hiện lệnh tạm giữ được quy định cụ thể, bao gồm các bước cơ bản sau:
- Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ: Theo Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự, chỉ có Viện kiểm sát cùng cấp mới có thẩm quyền phê chuẩn quyết định tạm giữ.
- Lập biên bản tạm giữ: Ngay sau khi thực hiện việc tạm giữ, cơ quan tiến hành tố tụng phải lập biên bản tạm giữ, ghi rõ thời gian, địa điểm, lý do tạm giữ, đồng thời thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
- Yêu cầu phê chuẩn quyết định tạm giữ: Trong vòng 24 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, cơ quan điều tra phải gửi hồ sơ cùng lệnh tạm giữ đến Viện kiểm sát cùng cấp để yêu cầu phê chuẩn.
- Viện kiểm sát xem xét và quyết định: Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải xem xét và ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn lệnh tạm giữ. Trường hợp không phê chuẩn, Viện kiểm sát phải ra quyết định hủy bỏ lệnh tạm giữ và trả tự do cho người bị tạm giữ.
Thời Hạn Tạm Giữ Theo Điều 173 Bộ Luật Hình Sự 2015
Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định rõ về thời hạn tạm giữ, cụ thể như sau:
- Thời hạn tạm giữ tối đa là 4 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và 2 tháng đối với các tội phạm khác.
- Trường hợp đặc biệt, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài nhưng không được quá 9 tháng đối với tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng và không quá 6 tháng đối với các tội phạm khác.
Việc kéo dài thời hạn tạm giữ phải được Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện kiểm sát quân sự trung ương quyết định.
Quyền của Người Bị Tạm Giữ Theo Điều 173
Mặc dù bị hạn chế về quyền tự do thân thể, người bị tạm giữ vẫn được pháp luật bảo vệ các quyền cơ bản sau:
- Quyền được thông báo về lý do bị tạm giữ.
- Quyền được gặp người bào chữa, người thân thích để thông báo về việc bị tạm giữ.
- Quyền khiếu nại nếu cho rằng việc tạm giữ là không đúng pháp luật.
- Quyền được bồi thường thiệt hại nếu việc tạm giữ là trái pháp luật, gây thiệt hại về vật chất và tinh thần.
Quyền Lợi Người Bị Tạm Giữ
Một Số Vấn Đề Thường Gặp Khi Áp Dụng Điều 173
Trong quá trình áp dụng điều 173 Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự vào thực tiễn, có thể phát sinh một số vấn đề cần lưu ý:
- Xác định căn cứ tạm giữ: Cơ quan tiến hành tố tụng cần thu thập đầy đủ chứng cứ, xác định rõ căn cứ pháp lý trước khi ra quyết định tạm giữ.
- Bảo đảm thời hạn tạm giữ: Việc kéo dài thời hạn tạm giữ phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định của pháp luật, tránh việc lạm dụng biện pháp tạm giữ, ảnh hưởng đến quyền lợi của người bị tạm giữ.
- Thực hiện quyền của người bị tạm giữ: Cơ quan tiến hành tố tụng phải thông báo đầy đủ quyền cho người bị tạm giữ, tạo điều kiện thuận lợi để họ thực hiện các quyền theo quy định.
Kết Luận
Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự đóng vai trò quan trọng trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm. Việc áp dụng điều luật này cần đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt quy định của pháp luật, hài hòa giữa việc bảo vệ lợi ích của xã hội với việc bảo vệ quyền con người.
Câu hỏi thường gặp
1. Thời hạn tạm giữ tối đa là bao lâu?
Trả lời: Thời hạn tạm giữ tối đa là 4 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và 2 tháng đối với các tội phạm khác.
2. Ai có thẩm quyền phê chuẩn quyết định tạm giữ?
Trả lời: Viện kiểm sát cùng cấp có thẩm quyền phê chuẩn quyết định tạm giữ.
3. Người bị tạm giữ có quyền khiếu nại không?
Trả lời: Có, người bị tạm giữ có quyền khiếu nại nếu cho rằng việc tạm giữ là không đúng pháp luật.
4. Cơ quan tiến hành tố tụng cần làm gì để bảo vệ quyền lợi cho người bị tạm giữ?
Trả lời: Cơ quan tiến hành tố tụng cần thông báo đầy đủ quyền cho người bị tạm giữ, tạo điều kiện thuận lợi để họ thực hiện các quyền theo quy định.
5. Người bị tạm giữ có quyền được gặp luật sư không?
Trả lời: Có, người bị tạm giữ có quyền được gặp người bào chữa.
Bạn có thể quan tâm đến các bài viết khác:
- Chiếm Đoạt 1 Triệu Có Vi Phạm Pháp Luật 2015
- Câu Hỏi Về Bộ Luật Hình Sự 2015
- Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự 2003 Mục Lục
- Bất Cập Trong Luật Bảo Vệ Môi Trường
- Điều 173 Bộ Luật Hình Sự
Liên hệ
Khi cần hỗ trợ hãy liên hệ Số Điện Thoại: 0936238633, Email: [email protected] Hoặc đến địa chỉ: 408 An Tiêm, Hà Khẩu, Hạ Long, Quảng Ninh, Việt Nam. Chúng tôi có đội ngũ chăm sóc khách hàng 24/7.