Chuyển giao nghĩa vụ là một trong những vấn đề pháp lý quan trọng được quy định rõ trong Bộ luật Dân sự 2015 của Việt Nam. Vậy chuyển giao nghĩa vụ là gì? Điều kiện nào để thực hiện việc chuyển giao nghĩa vụ? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn chi tiết nhất về vấn đề này.
Chuyển Giao Nghĩa Vụ Là Gì?
Theo quy định tại Điều 412 Bộ luật Dân sự 2015, chuyển giao nghĩa vụ là sự thỏa thuận giữa bên có nghĩa vụ với bên thứ ba, theo đó bên thứ ba nhận thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ. Bên có nghĩa vụ chuyển giao nghĩa vụ cho bên thứ ba được gọi là bên chuyển giao, bên nhận chuyển giao nghĩa vụ được gọi là bên nhận chuyển giao.
Chuyển Giao Nghĩa Vụ
Điều Kiện Chuyển Giao Nghĩa Vụ Theo Bộ Luật Dân Sự 2015
Để việc chuyển giao nghĩa vụ được coi là hợp pháp, các bên tham gia cần tuân thủ đầy đủ các điều kiện sau:
1. Sự Đồng Ý Của Các Bên
- Việc chuyển giao nghĩa vụ phải được thực hiện dựa trên sự đồng ý của cả ba bên: Bên chuyển giao, bên nhận chuyển giao và bên có quyền nhận nghĩa vụ.
- Sự đồng ý này phải được thể hiện rõ ràng, minh bạch bằng văn bản hoặc bằng lời nói theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về hình thức chuyển giao nghĩa vụ đối với từng loại giao dịch, thì phải tuân thủ theo quy định đó.
2. Tính Hợp Pháp Của Nghĩa Vụ
- Nghĩa vụ được chuyển giao phải là nghĩa vụ hợp pháp, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Nếu nghĩa vụ được chuyển giao là bất hợp pháp, thì việc chuyển giao đó cũng bị coi là bất hợp pháp.
Điều Kiện Chuyển Giao Nghĩa Vụ
3. Năng Lực Pháp Luật Của Các Bên
- Cả ba bên tham gia vào việc chuyển giao nghĩa vụ phải có năng lực pháp luật dân sự phù hợp để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Năng lực pháp luật dân sự là khả năng của cá nhân, pháp nhân tự mình xác lập và thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự.
- Trường hợp người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự tham gia chuyển giao nghĩa vụ phải được người đại diện theo pháp luật thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Nghĩa Vụ Có Thể Chuyển Giao
- Theo quy định tại Điều 413 Bộ luật Dân sự 2015, không được chuyển giao nghĩa vụ trong các trường hợp sau đây:
- Nghĩa vụ gắn liền với cá nhân, gia đình bên có nghĩa vụ, như nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái…;
- Pháp luật có quy định không được chuyển giao. Ví dụ, khoản 2 Điều 474 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Hợp đồng ủy quyền, theo đó “không được ủy quyền trong trường hợp pháp luật có quy định cấm ủy quyền hoặc theo bản chất của công việc thì phải do người có thẩm quyền trực tiếp thực hiện”.
- Các bên có thỏa thuận không được chuyển giao.
Hậu Quả Của Việc Chuyển Giao Nghĩa Vụ
1. Hậu Quả Của Việc Chuyển Giao Nghĩa Vụ Hợp Pháp
- Bên nhận chuyển giao trở thành bên có nghĩa vụ với bên có quyền nhận nghĩa vụ.
- Bên chuyển giao được miễn trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền nhận nghĩa vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Bên nhận chuyển giao có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền nhận nghĩa vụ trong trường hợp bên chuyển giao không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận chuyển giao.
Hậu Quả Chuyển Giao Nghĩa Vụ
2. Hậu Quả Của Việc Chuyển Giao Nghĩa Vụ Không Hợp Pháp
- Giao dịch vô hiệu.
- Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
MỘT SỐ TÌNH HUỐNG THƯỜNG GẶP VỀ CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ
Tình huống 1: Anh A vay anh B số tiền 100 triệu đồng. Sau đó, anh A muốn chuyển giao nghĩa vụ trả nợ cho anh C. Trong trường hợp này, anh A, anh B và anh C phải thỏa thuận với nhau về việc chuyển giao nghĩa vụ và lập thành văn bản chuyển giao nghĩa vụ.
Tình huống 2: Công ty X ký hợp đồng cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho Công ty Y. Sau đó, Công ty X muốn chuyển giao nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa cho Công ty Z. Trong trường hợp này, Công ty X, Công ty Y và Công ty Z phải thỏa thuận với nhau về việc chuyển giao nghĩa vụ và lập thành văn bản chuyển giao nghĩa vụ.
KẾT LUẬN
Chuyển giao nghĩa vụ là một giao dịch dân sự phổ biến trong đời sống, giúp các bên linh hoạt trong việc thực hiện các giao dịch. Tuy nhiên, để việc chuyển giao nghĩa vụ được coi là hợp pháp, các bên tham gia cần tuân thủ đầy đủ các điều kiện và hậu quả của việc chuyển giao nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Bạn có muốn tìm hiểu thêm về:
Hãy liên hệ với chúng tôi:
Số Điện Thoại: 0936238633
Email: [email protected]
Hoặc đến địa chỉ: 408 An Tiêm, Hà Khẩu, Hạ Long, Quảng Ninh, Việt Nam.
Chúng tôi có đội ngũ chăm sóc khách hàng 24/7.