7 Vùng Biển Theo Luật Biển 1982

Hình ảnh minh họa vùng lãnh hải 12 hải lý

Luật Biển 1982, còn được gọi là Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển, là một văn kiện pháp lý quan trọng xác định quyền và nghĩa vụ của các quốc gia trên biển. Một trong những khía cạnh quan trọng nhất của luật này là việc phân định 7 vùng biển, mỗi vùng có quy chế pháp lý riêng. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết 7 Vùng Biển Theo Luật Biển 1982.

bài tập công pháp quốc tế về luật biển

Nội thủy

Nội thủy là vùng nước nằm hoàn toàn bên trong đường cơ sở của một quốc gia. Quốc gia ven biển có chủ quyền tuyệt đối đối với vùng nội thủy, tương tự như chủ quyền trên đất liền. Các quốc gia khác không được phép đi vào nội thủy nếu không có sự cho phép của quốc gia ven biển.

Lãnh hải

Lãnh hải là vùng biển kéo dài 12 hải lý tính từ đường cơ sở. Quốc gia ven biển có chủ quyền đối với lãnh hải, bao gồm cả không phận phía trên và đáy biển bên dưới. Tuy nhiên, các tàu thuyền nước ngoài được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải của một quốc gia khác.

Hình ảnh minh họa vùng lãnh hải 12 hải lýHình ảnh minh họa vùng lãnh hải 12 hải lý

Vùng tiếp giáp lãnh hải

Vùng tiếp giáp lãnh hải kéo dài 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Quốc gia ven biển có quyền thực thi các luật lệ về hải quan, tài chính, di trú và vệ sinh trong vùng này.

Vùng đặc quyền kinh tế

Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ) kéo dài 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Quốc gia ven biển có quyền thăm dò, khai thác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên thiên nhiên, cả sống và không sống, trong vùng biển, đáy biển và lòng đất bên dưới.

cômh uoqwsc luật biển năm 1982

Thềm lục địa

Thềm lục địa là phần đáy biển và lòng đất bên dưới kéo dài tự nhiên từ đất liền ra biển. Quốc gia ven biển có quyền thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản trên thềm lục địa của mình.

Vùng biển quốc tế

Vùng biển quốc tế là vùng biển nằm ngoài quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào. Tất cả các quốc gia đều có quyền tự do hàng hải, hàng không, đặt cáp ngầm và ống dẫn, đánh bắt cá và nghiên cứu khoa học trong vùng biển quốc tế.

Vùng đáy biển quốc tế

Vùng đáy biển quốc tế, còn được gọi là “Khu vực”, và các tài nguyên của nó được coi là di sản chung của nhân loại. Không quốc gia nào có thể tuyên bố chủ quyền đối với vùng đáy biển quốc tế. Việc khai thác tài nguyên ở khu vực này được quản lý bởi Cơ quan Đáy biển Quốc tế.

bài tập tình huống môn luật biển quốc tế

Kết luận

7 vùng biển theo Luật Biển 1982 là một khía cạnh quan trọng của luật pháp quốc tế, xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các quốc gia trên biển. Việc hiểu rõ về các vùng biển này là cần thiết cho việc quản lý và bảo vệ tài nguyên biển, cũng như duy trì hòa bình và an ninh trên biển.

công ước của liên hợp quốc về luật biển

FAQ

  1. Đường cơ sở được xác định như thế nào?
  2. Quyền đi qua không gây hại có nghĩa là gì?
  3. Vùng đặc quyền kinh tế khác với thềm lục địa như thế nào?
  4. Ai quản lý vùng đáy biển quốc tế?
  5. Vai trò của Luật Biển 1982 trong việc giải quyết tranh chấp trên biển là gì?
  6. Quốc gia ven biển có những quyền gì trong lãnh hải của mình?
  7. Các hoạt động nào được phép trong vùng biển quốc tế?

Mô tả các tình huống thường gặp câu hỏi

Một số tình huống thường gặp câu hỏi về 7 vùng biển theo luật biển 1982 bao gồm việc xác định ranh giới biển giữa các quốc gia, quyền đánh bắt cá trong vùng đặc quyền kinh tế, và việc quản lý tài nguyên khoáng sản trên thềm lục địa.

các câu hỏi về luật biển việt nam

Gợi ý các câu hỏi khác, bài viết khác có trong web.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về các bài tập công pháp quốc tế về luật biển, công ước của Liên Hợp Quốc về luật biển, và các câu hỏi về luật biển Việt Nam trên website của chúng tôi.

Bạn cũng có thể thích...