Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự (BLTTHS) quy định về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh đối với người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo trong vụ án hình sự. Biện pháp này nhằm đảm bảo việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được tiến hành thuận lợi, đồng thời ngăn chặn người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc gây ảnh hưởng xấu đến vụ án.
Những trường hợp áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh
Theo Điều 157 BLTTHS, biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh được áp dụng đối với người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo trong các trường hợp sau:
- Có căn cứ xác định người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo có nguy cơ bỏ trốn:
- Người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo có nơi ở, chỗ ở không rõ ràng hoặc có nhiều nơi ở, chỗ ở.
- Người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo có quan hệ mật thiết với người nước ngoài, có ý định trốn sang nước ngoài hoặc đã có hành vi trốn ra nước ngoài.
- Người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo có tài sản hoặc người thân ở nước ngoài.
- Có căn cứ xác định người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo có nguy cơ tiếp tục phạm tội:
- Người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo có nhiều tiền án, tiền sự về tội phạm liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh hoặc có nhiều lần phạm tội liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh.
- Người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo đã có hành vi phạm tội liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh hoặc có nhiều lần phạm tội liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh.
- Người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo đang có kế hoạch hoặc đang thực hiện hành vi phạm tội liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh.
- Có căn cứ xác định người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án:
- Người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo có nhiều mối quan hệ phức tạp trong và ngoài nước.
- Người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo có khả năng gây sức ép, ảnh hưởng đến các cá nhân, tổ chức liên quan đến vụ án.
- Người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo có nguy cơ tiếp tục phạm tội liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh.
Quy trình áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh
Quy trình áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện theo quy định tại Điều 158 BLTTHS:
- Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ án, xác định rõ người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo có thuộc các trường hợp quy định tại Điều 157 BLTTHS hay không.
- Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải thông báo cho người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo biết về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh và quyền lợi của người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo.
- Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải lập biên bản về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh, trong đó ghi rõ:
- Lý do áp dụng biện pháp ngăn chặn.
- Nội dung của biện pháp ngăn chặn.
- Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn.
- Quyền lợi của người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo.
- Chữ ký của người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo hoặc đại diện hợp pháp của họ.
- Chữ ký của người thực hiện việc áp dụng biện pháp ngăn chặn.
Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh
Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh được quy định tại Điều 159 BLTTHS:
- Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh là 03 tháng kể từ ngày áp dụng.
- Nếu cần thiết, thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá 03 tháng một lần.
- Tổng thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh không được vượt quá 12 tháng, trừ trường hợp người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Quyền lợi của người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn
Theo Điều 160 BLTTHS, người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh có quyền:
- Biết rõ lý do áp dụng biện pháp ngăn chặn.
- Được thông báo về thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn.
- Được gặp luật sư để được tư vấn, bảo vệ quyền lợi của mình.
- Khiếu nại, tố cáo về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn.
Bình luận về Điều 157 BLTTHS
Theo luật sư Nguyễn Văn A, chuyên gia pháp lý về tố tụng hình sự: “Điều 157 BLTTHS là một quy định quan trọng, góp phần đảm bảo việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được tiến hành thuận lợi. Tuy nhiên, việc áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi của người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo.”
FAQ
1. Biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh được áp dụng trong bao lâu?
Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh là 03 tháng kể từ ngày áp dụng. Nếu cần thiết, thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá 03 tháng một lần. Tổng thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh không được vượt quá 12 tháng, trừ trường hợp người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
2. Người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo có quyền gì khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh?
Người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh có quyền biết rõ lý do áp dụng biện pháp ngăn chặn, được thông báo về thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, được gặp luật sư để được tư vấn, bảo vệ quyền lợi của mình, khiếu nại, tố cáo về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn.
3. Cơ quan nào có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh?
Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
4. Những trường hợp nào không được áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh?
Biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh không được áp dụng đối với người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo thuộc diện được miễn trừ trách nhiệm hình sự hoặc đang được hưởng án treo.
5. Người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo có thể làm gì khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh trái pháp luật?
Người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo có quyền khiếu nại, tố cáo về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh trái pháp luật. Khiếu nại, tố cáo được gửi đến cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc gửi đến cơ quan cấp trên của cơ quan đã áp dụng biện pháp ngăn chặn.
6. Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh có thể ảnh hưởng gì đến quyền lợi của người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo?
Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo, cụ thể là:
- Hạn chế quyền tự do đi lại của người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo.
- Gây khó khăn trong việc sinh sống, làm ăn, học tập của người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo.
- Tạo tâm lý lo lắng, bất an cho người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo.
7. Làm sao để tránh bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh?
Để tránh bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm xuất cảnh, nhập cảnh, người bị nghi ngờ, bị can, bị cáo cần:
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình đối với cơ quan tiến hành tố tụng.
- Không có hành vi bỏ trốn hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
- Luôn giữ liên lạc với cơ quan tiến hành tố tụng.
- Tham gia đầy đủ các phiên tòa, các cuộc họp, các hoạt động liên quan đến vụ án.