Các Loại Doanh Nghiệp Theo Luật 2014

Các Loại Doanh Nghiệp Theo Luật 2014 được phân loại đa dạng, tạo nên một bức tranh kinh tế phong phú. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về các loại hình doanh nghiệp phổ biến tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014.

Phân loại doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014

Luật Doanh nghiệp 2014 đã đem đến những thay đổi đáng kể trong việc phân loại doanh nghiệp, giúp đơn giản hóa thủ tục thành lập và hoạt động kinh doanh. Có nhiều tiêu chí để phân loại doanh nghiệp, nhưng phổ biến nhất là dựa vào số lượng thành viên và trách nhiệm pháp lý.

Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình. Loại hình này phù hợp với các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, quy mô hoạt động hạn chế. Bạn có thể tìm hiểu thêm về các quy định pháp lý khác tại luật kdbđs.

Ưu và nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân

  • Ưu điểm: Thủ tục thành lập đơn giản, dễ dàng quản lý.
  • Nhược điểm: Khó huy động vốn, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân vô hạn.

Công ty TNHH

Công ty TNHH là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất theo luật 2014. Công ty TNHH có thể là một thành viên hoặc hai thành viên trở lên. Thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ đã góp.

Các loại công ty TNHH

  • Công ty TNHH một thành viên: Do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu.
  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Do hai hoặc nhiều cá nhân hoặc tổ chức cùng góp vốn thành lập. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về chữ ký số, hãy xem bài viết về chữ ký của người đại diện theo pháp luật.

Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp của mình. Công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn. Để hiểu rõ hơn về luật đầu tư, bạn có thể tham khảo luật đầu tư 2020.

Đặc điểm của công ty cổ phần

  • Có thể huy động vốn lớn thông qua phát hành cổ phiếu.
  • Quản lý phức tạp hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
  • Chịu sự giám sát chặt gỡ hơn từ phía cơ quan nhà nước.

Công ty hợp danh

Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp ít phổ biến hơn. Trong công ty hợp danh, có ít nhất hai thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn về các khoản nợ của công ty. Bên cạnh đó, có thể có các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp. Bạn có thể thử làm trắc nghiệm luật doanh nghiệp để củng cố kiến thức.

Kết luận

Các loại doanh nghiệp theo luật 2014 mang đến nhiều sự lựa chọn cho các nhà đầu tư. Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô hoạt động, vốn đầu tư, mức độ rủi ro và mục tiêu kinh doanh.

FAQ

  1. Sự khác biệt chính giữa công ty TNHH và công ty cổ phần là gì?
  2. Doanh nghiệp tư nhân có những hạn chế nào?
  3. Làm thế nào để thành lập một công ty TNHH?
  4. Công ty hợp danh phù hợp với loại hình kinh doanh nào?
  5. Luật Doanh nghiệp 2014 có những thay đổi gì so với luật cũ?
  6. Vốn điều lệ tối thiểu cho các loại hình doanh nghiệp là bao nhiêu?
  7. Thủ tục giải thể doanh nghiệp như thế nào?

Các tình huống thường gặp câu hỏi

  • Tôi muốn kinh doanh nhỏ lẻ, nên chọn loại hình doanh nghiệp nào? Doanh nghiệp tư nhân hoặc Công ty TNHH một thành viên.
  • Tôi muốn huy động vốn từ nhiều nhà đầu tư, nên chọn loại hình nào? Công ty cổ phần.

Gợi ý các câu hỏi khác, bài viết khác có trong web.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân việt nam trên website của chúng tôi.

Bạn cũng có thể thích...