Bình Luận Điều 155 Bộ Luật Hình Sự

Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết nội dung điều luật này, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về hành vi phạm tội, trách nhiệm hình sự và các vấn đề liên quan.

Tội Cố Ý Gây Thương Tích Là Gì?

Theo Điều 155 Bộ luật Hình sự, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được hiểu là hành vi cố ý xâm phạm đến sức khỏe của người khác một cách trái pháp luật, xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân được pháp luật bảo vệ.

Để xác định tội danh này, cần xem xét các yếu tố sau:

  • Lỗi cố ý: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, có thể gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác, nhưng vẫn mong muốn hoặc đồng ý thực hiện hành vi đó.
  • Hành vi: Bao gồm tất cả các hành động tác động trực tiếp vào cơ thể nạn nhân như đánh đập, chém, đâm,… gây ra thương tích.
  • Hậu quả: Là thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe mà nạn nhân phải gánh chịu do hành vi phạm tội gây ra. Mức độ thương tích được xác định dựa trên tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây nên.

Trách Nhiệm Hình Sự Theo Điều 155 Bộ Luật Hình Sự

Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và hậu quả gây ra, người phạm tội có thể bị xử lý hình sự với các mức độ khác nhau.

1. Khung hình phạt chung:

  • Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Áp dụng đối với trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây nên từ 11% đến 30%.
    • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 154 của Bộ luật này.
    • Phạm tội đối với người mà người phạm tội có nghĩa vụ phải chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 154.
    • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết hoặc phải biết là phụ nữ có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc người bị hạn chế khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.
  • Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Áp dụng đối với trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây nên từ 31% đến 60%.
    • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm h và i khoản 1 Điều 154.
  • Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: Áp dụng đối với trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây nên từ 61% trở lên.
    • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm k khoản 1 Điều 154.
  • Phạt tù từ 07 năm đến 14 năm: Áp dụng đối với trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Phạm tội có tổ chức.
    • Phạm tội nhiều lần.
  • Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: Áp dụng đối với trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Phạm tội trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của người bị hại ngay trước đó.
  • Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: Áp dụng đối với trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Phạm tội mang tính chất côn đồ.
    • Phạm tội có tính chất tàn ác.
    • Phạm tội thuê hoặc bị thuê.
    • Phạm tội sử dụng người dưới 18 tuổi.
    • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
    • Gây rối loạn tâm thần và hành vi dạng kéo dài trên 91 ngày nhưng dưới 180 ngày.
    • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
  • Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: Áp dụng đối với trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Gây rối loạn tâm thần và hành vi dạng kéo dài 180 ngày trở lên.
    • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% trở lên.
    • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người nhưng đã từng bị xử phạt về tội này mà lần phạm tội trước đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm e, g, h, i và k khoản 1 Điều 154.

2. Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Một Số Vấn Đề Cần Lưu Ý

  • Việc xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây nên phải được thực hiện bởi cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp nạn nhân bị thương tích mà sau khi điều trị, điều dưỡng thương tích đã khỏi nhưng để lại di chứng thì tùy theo tính chất, mức độ di chứng mà người phạm tội có thể bị xử lý hình sự về tội “Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” hoặc tội “Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” theo quy định của Bộ luật hình sự.
  • Người phạm tội có thể được hưởng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật như thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, tự nguyện bồi thường thiệt hại,…

Kết Luận

Điều 155 Bộ luật Hình sự là quy định quan trọng nhằm bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. Việc hiểu rõ nội dung điều luật này giúp mỗi cá nhân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, phòng ngừa hành vi vi phạm và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bản thân.

Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không thể thay thế cho văn bản pháp luật. Bạn đọc cần tìm hiểu kỹ luật pháp hiện hành để áp dụng cho từng trường hợp cụ thể.

FAQ

1. Tôi có thể bị phạt tù bao lâu nếu tôi vô ý gây thương tích cho người khác?

Việc vô ý gây thương tích được quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự. Hình phạt sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của thương tích.

2. Tôi có thể làm gì nếu tôi là nạn nhân của tội cố ý gây thương tích?

Bạn nên báo cáo vụ việc cho cơ quan công an gần nhất và yêu cầu họ xử lý theo quy định của pháp luật. Bạn cũng có thể nộp đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại do người phạm tội gây ra.

3. Việc tự vệ chính đáng có bị coi là tội cố ý gây thương tích hay không?

Tự vệ chính đáng là hành vi không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên, hành vi tự vệ phải phù hợp với mức độ nguy hiểm của hành vi xâm hại.

Các Bài Viết Liên Quan

Cần Hỗ Trợ?

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua Số Điện Thoại: 0936238633, Email: [email protected] hoặc đến địa chỉ: 408 An Tiêm, Hà Khẩu, Hạ Long, Quảng Ninh, Việt Nam. Đội ngũ chăm sóc khách hàng của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn 24/7.

Bạn cũng có thể thích...