Điểm N Khoản 1 Điều 123 Bộ Luật Hình Sự 2015: Phân Tích Chi Tiết

Điểm n khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những quy định quan trọng liên quan đến tội phạm về kinh tế, cụ thể là tội vu khống, bịa đặt, loan truyền những tin tức biết rõ là bịa đặt nhằm hạ uy tín, gây thiệt hại đến hoạt động kinh doanh. Vậy điểm n khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự quy định cụ thể như thế nào? Hình phạt được áp dụng ra sao?

Tội Vu Khống Trong Kinh Doanh: Điểm N Khoản 1 Điều 123 Bộ Luật Hình Sự

Điểm n khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hành vi “Vu khống, bịa đặt, loan truyền những tin tức biết rõ là bịa đặt nhằm hạ uy tín, gây thiệt hại đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân”.

Để hiểu rõ hơn về quy định này, cần phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm:

  • Chủ thể của tội phạm: Là bất kỳ cá nhân nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và thực hiện hành vi phạm tội.
  • Mặt khách quan: Thể hiện qua hành vi “vu khống, bịa đặt, loan truyền những tin tức biết rõ là bịa đặt” nhằm mục đích “hạ uy tín, gây thiệt hại đến hoạt động kinh doanh”.
  • Mặt chủ quan: Là lỗi cố ý, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là sai trái nhưng vẫn thực hiện.

Hành Vi Bị Coi Là Phạm Tội

Cụ thể, các hành vi sau đây bị coi là phạm tội theo điểm n khoản 1 Điều 123:

  • Bịa đặt thông tin: Tạo ra những câu chuyện, sự việc không có thật về doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
  • Vu khống: Đưa ra những thông tin sai sự thật, nhằm bôi nhọ danh dự, uy tín của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
  • Loan truyền thông tin bịa đặt: Phát tán, chia sẻ thông tin sai sự thật cho người khác bằng nhiều hình thức như lời nói, văn bản, hình ảnh trên mạng xã hội…

Mức Hình Phạt

Mức hình phạt cho tội phạm này được quy định tại khoản 1 Điều 123:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng: Áp dụng trong trường hợp hành vi phạm tội chưa gây hậu quả nghiêm trọng.
  • Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: Áp dụng trong trường hợp hành vi phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng hoặc người phạm tội tái phạm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Phân Biệt Với Các Tội Danh Khác

Cần phân biệt điểm n khoản 1 Điều 123 với một số tội danh khác có liên quan như:

  • Tội làm nhục người khác (Điều 155): Tập trung vào việc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
  • Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông (Điều 288): Nhấn mạnh đến việc sử dụng công nghệ thông tin để thực hiện hành vi phạm tội.

Ý Nghĩa Của Việc Quy Định Tội Danh

Việc quy định tội danh tại điểm n khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 mang ý nghĩa quan trọng trong việc:

  • Bảo vệ hoạt động kinh doanh hợp pháp: Tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
  • Ngăn chặn hành vi cạnh tranh không lành mạnh: Góp phần nâng cao đạo đức kinh doanh, hạn chế tối đa việc sử dụng các chiêu trò, thủ đoạn bất chính để hạ bệ đối thủ.
  • Nâng cao ý thức, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong hoạt động kinh doanh: Mọi hành vi vu khống, bịa đặt, loan truyền thông tin sai lệch đều có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Liên Hệ

Để được tư vấn chi tiết hơn về điểm n khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, bạn có thể tham khảo thêm:

Kết Luận

Điểm n khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 là quy định quan trọng nhằm bảo vệ hoạt động kinh doanh, ngăn chặn hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Việc hiểu rõ quy định này giúp cá nhân, tổ chức tự bảo vệ mình và tránh vi phạm pháp luật.

Câu Hỏi Thường Gặp

1. Hành vi chia sẻ thông tin sai sự thật trên mạng xã hội có bị xử lý theo điểm n khoản 1 Điều 123 không?

Có. Nếu việc chia sẻ thông tin sai sự thật nhằm mục đích hạ uy tín, gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh thì có thể bị xử lý hình sự.

2. Mức phạt tiền tối đa cho tội danh này là bao nhiêu?

Mức phạt tiền tối đa là 50.000.000 đồng.

3. Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung nào?

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Làm thế nào để tố cáo hành vi vu khống, bịa đặt thông tin trong kinh doanh?

Bạn có thể gửi đơn tố cáo đến cơ quan công an nơi xảy ra hành vi vi phạm.

5. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp này được quy định như thế nào?

Người phạm tội có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị hại theo quy định của pháp luật.

Bạn Cần Hỗ Trợ?

Khi cần hỗ trợ hãy liên hệ Số Điện Thoại: 0936238633, Email: [email protected] Hoặc đến địa chỉ: 408 An Tiêm, Hà Khẩu, Hạ Long, Quảng Ninh, Việt Nam. Chúng tôi có đội ngũ chăm sóc khách hàng 24/7.

Bạn cũng có thể thích...